Hoa hồng đỏ Pháp
Hoa hồng Pháp là loại hoa thông dụng, bình dân, cỡ hoa to, màu đỏ tươi, lâu tàn. Trồng hoa hồng Pháp cho thu nhập cao, 1 sào Bắc bộ (360 m2) có thể thu nhập 5-6 triệu đồng/năm.
Kĩ thuật trồng hoa hồng đỏ Pháp
I- Nhân giống và thời vụ trồng
1. Nhân giống hoa hồng đỏ pháp
Hoa hồng Pháp được nhân giống chính yếu bằng biện pháp ghép mắt nhỏ có gỗ hoặc ghép nêm , ghép đoạn cành trên gốc ghép là cây tầm xuân ( hoa hồng dây , hoa hồng dại ).
Vào tháng 2-3 , chọn ngày ấm ( nhiệt độ >20oC ) , cắt cành tầm xuân bánh tẻ có đường kính từ 0 , 5-1 , 5cm , dài 10-15cm bằng kéo sắc chuyên dùng. Nhúng hom tầm xuân trong dung dịch thuốc kích thích Atonic 1% hoặc Orgamin 1% trong 5 giây , sau đó giâm trên luống cát nhỏ đã chuẩn bị trước đó ( yêu cầu đảm bảo độ ẩm và không có nấm bệnh ) , có mái che nắng phía trên , với mật độ 5x5cm , tưới ẩm liên tục đảm bảo độ ẩm 75-80% độ ẩm đất , độ ẩm khí trời đạt trên 90% ít nhất trong 20 ngày đầu. Sau khi giâm khoảng 45-60 ngày , các hom tầm xuân ra rễ dài 4-5cm thì tiến hành giâm vào bầu nilon có đường kính 7-10cm , cao 20-25cm , có đục lỗ thoát nước ở đáy. Giá thể làm bằng đất phù sa , bùn ải hoặc đất thịt nhẹ giàu dinh dưỡng 60-70% + phân chuồng hoai được ủ mục trong 2 tháng với 2% super lân Lâm Thao. Đặt bầu ươm hom giống vào vườn ươm được bố trí nơi cao , thoát nước , có giàn che bớt 60-70% ánh sáng chiếu trực tiếp. Mật độ ươm với khoảng cách 15 x20 cm/bầu. Mỗi hom chỉ để 1 mầm sát mặt đất, tưới đạm + lân pha loãng với nước sạch , khi mầm có đường kính 0 , 3-0 , 5cm , cao 20-30 cm thì tiến hành ghép.
+ Cách ghép mắt nhỏ có gỗ như sau:
Trên gốc ghép , ở độ cao cách mặt đất 10 – 15cm , chọn vị trí không có nhánh hoặc mầm ngủ , tiến hành mở gốc ghép có dạng hình lưỡi ở gốc ghép. Trên cành ghép , chọn vị trí có mầm ngủ , cắt lấy mắt ghép dạng hình lưỡi có một phần gỗ tương tự như trên gốc ghép. Đặt mắt ghép vào gốc ghép và dùng dây nilon cuốn lại , lưu ý cuốn kín dây từ dưới lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và nhất là chỗ vết dây ghép. Sau ghép 15-25 ngày tiến hành cởi dây ghép , nếu mắt ghép còn sống thì sau 2-3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép , áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm nom cây con sau khi ghép như tưới đủ ẩm , tưới phân đạm , kali pha loãng , phòng trừ sâu , bệnh kịp thời. Khi mầm ghép mọc cao 7-10 cm thì tiến hành đưa cây giống trồng ra ruộng sản xuất.
2. Thời vụ trồng:
Vụ thu trồng tháng 9-10. Vụ xuân trong tháng2-3.
II- Trồng và chăm sóc cây giống
1. Đất trồng
Chọn ruộng nương cát pha , thịt nhẹ , đất phù sa chủ động tưới tiêu. Hoa hồng yêu cầu độ pH: 6-7 , nếu đất chua ( độ pH dưới 5,5 ) cần bón 20-25 kg vôi bột/sào , vãi trước khi làm đất. Cày bừa kỹ , nhặt sạch cỏ dại , lên luống ruộng 70-80 cm , cao 25-30cm , trồng hàng đôi. Hai hàng đơn cách nhau 35-40cm , cây cách cây 30 cm.
2. Phân bón
Lượng phân bón cho 1 sào hoa hồng như sau: Phân chuồng hoai mục 7-10 tạ , phân lân super 20-25kg , đạm urê 10-15kg , kali clorua 3-5kg ( năm đầu bón ít đạm và kali , năm thứ 2-3 bón nhiều hơn ).
Cách bón: Bón lót lúc trồng tất cả lượng phân chuồng , phân lân vào chính giữa luống. Bón thúc bằng cách tưới đạm và kali loãng lần thứ nhất sau trồng 15-20 ngày. Sau đó khoảng 15-20 ngày bón thúc 1 lần bằng đạm và kali cách gốc 15cm. Hoa hồng sau khi trồng được 3-4 tháng thì bói hoa.
3. Chăm sóc
Kỹ thuật điều khiển ra hoa rộ vào những ngày có nhu cầu lớn như ngày lễ , tết , ngày rằm , mồng 1 ( âm lịch ) bán được giá cho thu nhập cao thuộc về kinh nghiệm riêng của từng nông dân.
Đốn tỉa thân cành: Sau khi mầm chính lên cao 20-25cm , thì tiến hành bấm ngọn , chỉ để 4-5 cành cấp 1 toả đều xung quanh làm nên bộ khung chính của cây. Thường xuyên tỉa bỏ các lá già , cành tăm hương để tán cây được thông thoáng , giảm sâu , bệnh hại.
Theo kinh nghiệm của bà con nhà nông , để chăm sóc hoa hồng có nhiều bông với chất lượng cao cần thao tác một số biện pháp kỹ thuật sau:
-Nên bón nhiều phân chuồng hoai mục , phân vi sinh , bùn ao phơi ải và phân tổng hợp NPK ( loại 12:5:10 ) của hãng Apatit Lào Cai , lân Lâm Thao cho hoả hồng thay phân đơn đạm , lân , kali cây sẽ tốt bền hơn.
– Thường xuyên phun một trong số các loại phân bón qua lá các loại như: A-H 502; Kích thích ra hoa trái Thiên nông , Atonic định kỳ khoảng 10-15 ngày/lần , cây sinh trưởng tốt , hoa nở số lượng nhiều , tập trung , kích tấc hoa to , màu sắc sặc sỡ , khi sử dụng lâu tàn được người tiêu dùng tin tưởng.
Nếu cây sinh trưởng quá tốt , chậm ra hoa bà con cần: Tỉa bớt cành la , cành tăm , cành vóng cho tán thông thoáng , ngừng bón đạm , ngừng tưới nước , bón lượng lớn kali ( 7-10kg/sào ) , để khô đất 10-15ngày , sau đó chăm sóc cây bình thường , cây sẽ nhanh ra hoa.
– Sau khi bấm ngọn cành tơ ( cành non ) khoảng 35-45 ngày ( tuỳ vụ , tuỳ nhiệt độ , độ ẩm đất , lượng phân bón thúc cho cây và kinh nghiệm của người trồng trọt ) thì cây phát hoa. Như vậy muốn có hoả hồng phục vụ tết âm lịch , và những ngày sau tết , đầu tháng giêng thì cần bấm ngọn cành non vào khoảng đầu tháng 11 âm lịch hàng năm.
Về năng suất hoa , sau trồng 1 năm tuổi cho thu 4-5 nghìn bông/sào/năm. Hoa hồng 2 năm có khả năng cho 10-15 nghìn bông/năm. Năm thứ 3 sản lượng hoa giảm dần còn khoảng7-10 nghìn bông. Năm thứ 4 cây hoa tàn sinh trưởng kém nên tiến hành trồng mới.
Kỹ thuật bao hoa: Nếu không bao hoa , để tự nhiên thì hoa nở không đều , thu bán không đồng loạt. Dùng giấy chuyên dùng màu trắng không ngấm nước ( của Trung Quốc sản xuất ) , quấn chặt vừa kín bông hoa sắp nở theo hình chóp nón ( khi bỏ giấy ra , sau 1-2 giờ bông hoa sẽ được nở bung ra).
Kinh nghiệm phòng trừ một số sâu , bệnh hại chính yếu như: Các loại rầy , rệp dùng thuốc Aciara 25EC; Sutin 5EC. Nhện đỏ dùng Sokupi 0 , 36AS; Ortus 5EC; Pegasus 500EC. Bệnh thán thư , bệnh sương mai , lở cổ rễ hại thân , nhánh lá , hoa dùng thuốc Alpine 80WP + Cavil 50WP hoặc Ridomin 72% + Carbenzim 50WP.
I. SÂU HẠI
1. Rệp ( Toxoptera auranti )
+Tập quán sinh sống và gây hại
Rệp thường tập trung ở đọt non và nụ , một số ít hại lá. Lá , đọt non và nụ bị hại thường tiết ra mật dễ phát sinh bệnh muội đen.
Trời ấm và khô rệp hoạt động mạnh , khi có nước thì hạn chế. NHệt đôn không khí 20 0 C độ ẩm 70 – 80% rệp sinh sản rất nhanh.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Bón phân cân đối , hạn chế bón nhiều đạm.
– Tưới nước giữ ẩm cho cây.
– Có thể áp dụng biện pháp tưới phun mưa với áp lực cao để rửa trôi rệp.
– Hiện chưa có thuốc BVTV đăng kí trong danh mục để phòng trừ rệp hại hoa hồng. Có thể sử dụng một số hoạt chất: Imidacloprid , Thiamethoxam , Buprofezin để phòng trừ.
2. Bọ phấn ( Bemisia tabaci )
+ Tập quán sinh sống và gây hại:
– Bọ phấn chích hút nhựa ở những bộ phận non. Trưởng thành gây hại thường để lại một lớp bụi phấn màu trắng , sau khi gây hại chúng thường tiết ra dịch ngọt là môi trường cho nấm muội đen phát triển. Bọ phấn thường gây hại mạnh vào mùa khô.
– Bọ phấn giao phối mạnh nhất lúc 5-6 giờ sáng và 4-5 giờ chiều.
– Trứng được đẻ rải rác từng quả hoặc từng ổ 4-5 quả , tập trung ở lá bánh tẻ. Một con đẻ từ 50-85 quả trứng. Trứng nở sau khoảng 7-10 ngày.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng , ngắt bỏ lá già , các bộ phận bị hại và tiêu hủy.
– Dùng bẫy dính màu vàng để dẫn dụ và xoá sổ bọ phấn.
– Tiêu huỷ thực hiện toàn diện và hoàn toàn tàn tích cây trồng.
– Không trồng liên tiếp các loại cây mẫn cảm với bọ phấn.
– Sử dụng loại thuốc sau để phòng trừ: Dinotefuran ( Oshin 100 SL )
3. Bọ trĩ ( Thrips palmi )
+ Tập quán sinh sống và gây hại:
– Trưởng thành bò nhanh , linh hoạt , đẻ trứng trong mô lá non. Trưởng thành và sâu non thường sống tập trung mặt dưới lá và bò sang các cánh hoa.
– Bọ trĩ chích hút nhựa ở lá non , chồi non và nụ hoa làm lá vàng , màu hoa nhạt , lá non và cánh hoa biến dạng xoăn lại , cây sinh trưởng kém. Tại vết chích có những đốm tròn trong như giọt dầu , ở giữa có một chấm vàng , lúc đầu vàng trắng sau biến thành nâu đen.
– Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện khô và nóng.
– Vòng đời ngắn , trung bình 12-15 ngày , sức sinh sản mạnh và có khả năng kháng thuốc cao.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để hạn chế tác hại của bọ trĩ
– Bọ trĩ là loài côn trùng có khả năng quen thuốc cao , bởi vậy cần thường xuyên thay đổi các loại thuốc bảo vệ thực vật.
– Sử dụng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Emamectin benzoate ( Susupes 1.9 EC )
+ Spinetoram ( Radiant 60SC ).
+ Imidacloprid + Pyridaben ( Hapmisu 20 EC )
4. Nhện đỏ (Tetranychus urticae)
+ Tập quán sinh sống và gây hại:
– Nhện thường cư trú ở mặt dưới lá và thường chích hút dịch trong mô lá và hoa tạo thành vết hại có màu sáng , dần dần các vết chích này liên kết với nhau. Khi bị hại nặng , lá cây hoa hồng có màu nâu phồng rộp , vàng rồi khô và rụng đi.
– Nhện đỏ phát triển trong điều kiện khô và nóng.
– Vòng đời nhện đỏ khoảng 15 ngày , mỗi con cái có thể đẻ hàng trăm trứng.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Đảm bảo vườn cây thông thoáng.
– Tưới đủ ẩm trong mùa khô.
– Bón phân đầy đủ , cân đối.
– Khi mật độ nhện hại cao có thể sử dụng biện pháp tưới phun để rửa trôi nhện.
– Biện pháp hóa học: Nhện đỏ là loài dịch hại có khả năng kháng thuốc cao , bởi vậy khi sử dụng cần thường xuyên thay đổi các loại thuốc
Thay phiên , sử dụng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Abamectin ( Reasgant 1.8 EC , 3.6EC )
+ Milbemectin ( Benknock 1 EC )
+ Emamectin benzoate ( Tasieu 1.9EC , Map Winer 5WG );
+ Fenpropathrin ( Vimite 10 EC );
+ Fenpyroximate ( Ortus 5 SC );
+ Hexythiazox ( Nissorun 5 EC );
+ Propargite ( Atamite 73EC );
5. Sâu xanh ( Helicoverpa armigera )
+ Đặc điểm sinh vật học và tập quán gây hại:
– Sâu xanh là loài sâu đa thực , ngoài các cây hoa còn hại nhiều cây trồng khác.
– Sâu non có 5-6 tuổi , thời kì sâu non kéo dài 15-26 ngày , có khi tới 31 ngày. Sâu xanh thường phá lá non , ngọn non , nụ và hoa. Sâu tuổi 1 ăn phần thịt lá chừa lại biểu bì. Từ tuổi 2 trở đi đục vào nụ , ăn rỗng nụ và hoa , di chuyển từ nụ này sang nụ khác. Khi đẫy sức chui xuống đất làm kén hoá nhộng.
– Trưởng thành hoạt động ban đêm , ban ngày ẩn nấp dưới bụi cỏ , lá cây. Trưởng thành đẻ trứng rải rác từng quả thành từng cụm ở cả 2 mặt lá non , ở nụ hoa , ở đài hoa và hoa. Mỗi con có khả năng đẻ 500-800 trứng hoặc nhiều hơn. Chúng thường thích đẻ trứng ở nụ hoa và đài hoa. Thời gian phát dục của trứng từ 4-5 ngày
– Nhộng được hình thành trong đất ở độ sâu 2 , 5-3cm , thời kì nhộng kéo dài 10-12 ngày có khi tới 24 ngày.
* Vòng đời trung bình khoảng 42-50 ngày. Nhiệt độ thích hợp cho sâu phát triển đặt vào thế bất lợi là 25-28 0 C và ẩm độ là 70-75%. Đất khô ( ẩm độ < 30% rất dễ làm chết nhộng.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thu gom các bộ phận bị hại ( lá , hoa , nụ ) đem tiêu hủy.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng một trong các thuốc sau để phòng trừ.
+ Abamectin ( Plutel 1.8 EC , 3.6EC; Reasgant 1.8 EC , 3.6EC )
+ Emamectin benzoate ( Tasieu 1.9 EC )
+ Bacillus thuringiensis ( Delfin WG , Thuricide HD , OF 36BIU )
II. BỆNH HẠI
1. Bệnh đốm đen ( Diplocarpon rosae )
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh.
– Bệnh do nấm Diplocarpon rosae gây ra.
– Bệnh lây lan nhanh trong điều kiện khí hậu ẩm ướt. Nhiệt độ thích hợp để nấm lây lan và đặt vào thế bất lợi từ 22-26 0 C , ẩm độ trên 85%. Nấm tồn tại trong đất và lan truyền qua các hoạt động của con người.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Giữ cho vườn cây thông thoáng , không để vườn cây quá ẩm ướt.
– Vệ sinh đồng đất triệt để , cắt tỉa lá bị bệnh và thu gom tiêu hủy.
-Biện pháp hóa học: có khả năng sử dụng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Carbendazim ( Carbenzim 500FL );
+ Hexaconazole ( Anvil 5SC , Tungvil 5SC )
+ Imibenconazole ( Manage 5 WP );
+ Mancozeb ( Cadilac 75WG );
+ Diniconazole ( Nicozol 12.5WP )
2. Bệnh gỉ sắt ( Phragmidium mucronatum )
+ Triệu chứng:
Vết bệnh có dạng ổ nổi màu vàng da cam hoặc màu nâu sắt gỉ , thường hình thành ở mặt dưới lá. Mặt trên mô bệnh mất màu xanh bình thường , chuyển sang màu vàng nhạt. Bệnh nặng làm lá khô cháy , dễ rụng , hoa nhỏ và ít , thường bị thay đổi màu sắt , cây còi cọc.
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh.
– Bệnh do nấm Phragmidium mucronatum gây ra
– Bào tử lan truyền trong không khí , trên tàn dư cây bệnh còn sót lại trên đồng đất , nhiệt độ cho nấm phát triển là từ 18 – 21 0 C.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Vệ sinh đồng đất , cắt tỉa lá bị bệnh , thu gom tiêu hủy triệt để tàn dư và cỏ dại.
– Có thể dùng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Hexaconazole ( Anvil 5SC , Dibazole 10SL , Fulvin 5SC );
3. Bệnh mốc xám ( Botrytis cinerea )
+ Triệu chứng:
Bệnh hại chủ yếu trên hoa. Vết bệnh là nhiều đốm nhỏ màu xám trên nụ và hoa , bệnh thường làm hoa bị thối. Bệnh nặng làm cả nhánh non bị héo
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh
– Bệnh do nấm Botrytis cinerea gây ra.
– Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ và ẩm độ cao.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thu gom , tiêu hủy sớm các tàn dư cây bệnh.
– Biện pháp hóa học: Có thể dùng các thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
Copper Oxychloride + Streptomycin sulfate + Zinc sulfate ( PN – balacide 32WP );
Oxytetracycline + Streptomycin ( Miksabe 100WP );
4. Bệnh phấn trắng ( Sphaerotheca pannosa )
+ Triệu chứng:
Vết bệnh dạng bột màu trắng xám , hình thái bất định. Bệnh thường hại trên ngọn non , chồi non , lá non , bệnh hại ở cả 2 mặt lá. Bệnh nặng hại cả thân , cành , nụ và hoa , làm biến dạng lá , thân khô , nụ ít , hoa không nở , thậm chí chết cây. Bệnh phấn trắng hại nặng trên các giống hồng Đà Lạt.
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Do nấm Sphaerotheca paranosa gây ra.
Nấm bệnh phát triển thích hợp trong điều kiện ẩm độ 85% , nhiệt độ 18 0 C , ở nhiệt độ 27 0 C nấm sẽ chết trong 24 giờ.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thu gom tiêu hủy triệt để tàn dư bị bệnh.
– Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
+ Chlorothalonil ( Daconil 75WP );
+ Hexaconazole ( Anvil 5SC );
+ Iminoctadine ( Bellkute 40 WP );
+ Difenoconazole +Propiconazole ( Map super 300 EC );
+ Azoxystrobin + Difenoconazole ( Amistar top 325SC );
+ Tebuconazole + Trifloxystrobin ( Nativo 750WG )
+ Triforine ( Saprol 190DC )
5. Bệnh sùi cành , u rễ do vi khuẩn ( Agrobacterium sp. )
+ Triệu chứng:
Bệnh gây hại trên thân , cành và rễ hoa Hồng:
– Trên thân , cành: Đốt thân co ngắn lại , có những u sưng sần sùi , vỏ nứt ra tạo thành những vết khía chằng chịt , bên trong gỗ cũng nổi u. Nhiều vết sần sùi có thể nối liền thành một đọan dài , có khi bao phủ quanh cả cành , có khi chỉ một phía , cành dễ gãy và khô chết.
– Trên rễ: Xuất hiện nhiều vết u sần sùi nối liền nhau thành từng đọan dài làm cản trở khả năng hút dinh dưỡng của rễ.
– Cây bị bệnh cằn cỗi , lá biến vàng và rụng.
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh
– Do vi khuẩn Agrobacterium sp.gây nên.
– Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương xây xát , vết ghép , vết thương cơ giới… Bệnh phát triển trong mô cây tạo thành các khối u sần sùi. Vi khuẩn tồn tại trong cây bị hại và sống rất lâu trong đất.
– Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển từ 25-30 0 C , chết ở 51 0 C trong 10 phút , thích hợp trong môi trường tương đối kiềm có độ pH = 7 , 3. Bệnh lan truyền theo nước , có ký chủ rộng.
+ Biện pháp phòng trừ: