Hoa hồng trắng Mỹ
Nhóm hoa hồng bạch gồm những giống hồng cho hoa màu trắng, đem lại cảm giác trữ tình và êm dịu. Đứng đầu bảng phải kể đến hồng Fragrant Wave, có cánh hoa như những gợn sóng tinh khiết, ngọt ngào hương thơm. Đây là sản phẩm mới của công nghệ hoa Ecuador nhập cảng vào Mỹ từ năm 2006, những giống hoa hồng bạch nổi tiếng như Virgo, Message, Porcelina màu men trắng thường dùng làm hoa cưới cũng không ngừng được nâng cấp để cho hoa lớn, thơm đẹp hơn.
Kĩ thuật trồng hoa hồng trắng Mỹ
1. Thời vụ trồng
Hồng thuộc cây lưu niên , có thể trồng quanh năm nhưng tối ưu là trồng vào 2 thời vụ chính: vụ xuân ( trồng tháng 2 – 4 , bắt đầu thu hoa tháng 9 ) và vụ thu ( trồng tháng 9 –10 , bắt đầu thu hoa từ tết âm lịch ).
2. Kỹ thuật trồng , chăm sóc
– Đất trồng: Đất làm kỹ , sạch cỏ , nếu đất chặt bí cần phải bón thêm mùn rơm hoặc trấu hun. Sau khi làm đất xong , tiến hành lên luống: luống rộng 1 , 0-1 , 2 m , cao 30 cm mặt luống rộng 70-80 cm , rãnh luống rộng 30-40cm.
– Chọn cây giống: có thể sử dụng cây giống nhân bằng các biện pháp giâm cành hoặc cây ghép. Cây ghép có ưu điểm nhanh hồi phục , khoẻ nhưng dễ thoái hoá , cây giâm thời gian đầu chậm hơn cây ghép nhưng sản lượng hoa cao , lâu bị thoái hoá giống và dễ vận dụng các biện pháp canh tác khác. Cây giâm nên chọn những cây có bộ rễ to , khoẻ , lá xanh , không bị sâu bệnh , cây đã bật mầm. Cây ghép thì mầm ghép phải đạt 20cm , đã có hoa và không sâu bệnh.
– Mật độ và khoảng cách trồng: Trồng hàng đôi , khoảng cách 30x25cm hoặc 35x30cm , tương đương với mật độ 1.800- 2.000 cây/1sào Bắc Bộ.
– Tưới nước:
– Tưới rãnh: bơm nước vào 2/3 các rãnh để 2 – 4 tiếng đồng hồ sau đó rút hết nước
– Tưới mặt: Dùng vòi bơm hoặc gáo tưới vào mặt luống giữa 2 hàng cây. Khi tưới rạch 1 rãnh nhỏ để nước và phân không chảy ra ngoài.
– Bón phân:
– Lượng phân ( tính cho 1 sào Bắc Bộ/năm thứ nhất ):
+ Phân chuồng hoai mục: 2-3 tấn
+ Phân lân: 100 kg supe lân
+ Phân Kali: 30 kg kali clorua
+ Phân đạm: 50 kg ure
– Cách bón:
+ Bón lót tất phân chuồng + 2/3 phân lân
+ Lượng phân còn lại quân phân cho các lần bón , cứ 10-15 ngày bón 1lần.
– Ngoài ra , cần tưới thêm phân hữu cơ cho hoa hồng và tu bổ phân bón lá cho cây như Pomior nồng độ 0 , 5% hoặc Atonik nồng độ 0 , 05%. Phun vào thời kì sau mỗi lứa thu hoa và định kỳ 10 ngày 1 lần.
– Kỹ thuật bấm ngọn , vít cành điều tiết sinh trưởng ( vận dụng với cây giâm cành ): Khi cây cao khoảng 30cm thì tiến hành bấm ngọn để cây phân cành. Khi đó cây có thể có hoa , ta bấm bỏ nụ hoa đó đi để tạo điều kiện cho nhành lá phát triển. Đối với những cành dinh dưỡng , cành nhỏ thì vận dụng biện pháp vít cành. Dọc theo 2 bên luống cứ 2m cắm 1 cọc chắc , khoẻ; dùng dây thép căng 2 bên luống theo cọc đã định sẵn , dây thép buộc cao gần bằng mặt luống , dùng tay vít cành xuống dưới dây thép.
– Kỹ thuật bao hoa trên đồng ruộng: bao bằng giấy báo ( cắt 1 mảnh giấy báo quấn quanh bông hoa và buộc hoặc dán lại ) và bao bằng lưới bao có sẵn.
3. Phòng trừ sâu , bệnh
– Các loại sâu hại Ấy là : nhện đỏ , rệp , sâu xanh , sâu khoang , cha trĩ… Khi bị sâu hại , dùng tay để bắt hoặc sử dụng thuốc Pegasus 500 SC , Ortus 5SC , Brightin 1 , 8EC , Supaside 40ND , Actara 25WG , Regent 800WP , Polytrin P 440ND… Đặt phòng trừ
– Các loại bệnh thường gặp là bệnh phấn trắng , đốm đen , gỉ sắt… Có thể phòng trừ bằng thuốc Score 250 ND , Anvil 5SC , Ridomil 68WP , Daconil 500WP , …
4. Thu hoạch và bảo quản
– Bình thường , các giống nở chậm thì thu muộn , giống nở nhanh thì thu sớm.
– Sau khi cắt xong nên cắm ngay cành hoa vào trong nước hoặc dung dịch cắm hoa ( cắm sâu 10-15cm ) , sau đó đưa vào nơi mát , thông thoáng để xử lý sơ bộ ( loại bỏ những cành hoa già , cành hoa bị sâu bệnh… )
I. SÂU HẠI
1. Rệp ( Toxoptera auranti )
+Tập quán sinh sống và gây hại
Rệp thường tập trung ở đọt non và nụ , một số ít hại lá. Lá , đọt non và nụ bị hại thường tiết ra mật dễ phát sinh bệnh muội đen.
Trời ấm và khô rệp hoạt động mạnh , khi có nước thì hạn chế. NHệt đôn không khí 20 0 C độ ẩm 70 – 80% rệp sinh sản rất nhanh.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Bón phân cân đối , hạn chế bón nhiều đạm.
– Tưới nước giữ ẩm cho cây.
– Có thể áp dụng biện pháp tưới phun mưa với áp lực cao để rửa trôi rệp.
– Hiện chưa có thuốc BVTV đăng kí trong danh mục để phòng trừ rệp hại hoa hồng. Có thể sử dụng một số hoạt chất: Imidacloprid , Thiamethoxam , Buprofezin để phòng trừ.
2. Bọ phấn ( Bemisia tabaci )
+ Tập quán sinh sống và gây hại:
– Bọ phấn chích hút nhựa ở những bộ phận non. Trưởng thành gây hại thường để lại một lớp bụi phấn màu trắng , sau khi gây hại chúng thường tiết ra dịch ngọt là môi trường cho nấm muội đen phát triển. Bọ phấn thường gây hại mạnh vào mùa khô.
– Bọ phấn giao phối mạnh nhất lúc 5-6 giờ sáng và 4-5 giờ chiều.
– Trứng được đẻ rải rác từng quả hoặc từng ổ 4-5 quả , tập trung ở lá bánh tẻ. Một con đẻ từ 50-85 quả trứng. Trứng nở sau khoảng 7-10 ngày.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng , ngắt bỏ lá già , các bộ phận bị hại và tiêu hủy.
– Dùng bẫy dính màu vàng để dẫn dụ và xoá sổ bọ phấn.
– Tiêu huỷ thực hiện toàn diện và hoàn toàn tàn tích cây trồng.
– Không trồng liên tiếp các loại cây mẫn cảm với bọ phấn.
– Sử dụng loại thuốc sau để phòng trừ: Dinotefuran ( Oshin 100 SL )
3. Bọ trĩ ( Thrips palmi )
+ Tập quán sinh sống và gây hại:
– Trưởng thành bò nhanh , linh hoạt , đẻ trứng trong mô lá non. Trưởng thành và sâu non thường sống tập trung mặt dưới lá và bò sang các cánh hoa.
– Bọ trĩ chích hút nhựa ở lá non , chồi non và nụ hoa làm lá vàng , màu hoa nhạt , lá non và cánh hoa biến dạng xoăn lại , cây sinh trưởng kém. Tại vết chích có những đốm tròn trong như giọt dầu , ở giữa có một chấm vàng , lúc đầu vàng trắng sau biến thành nâu đen.
– Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện khô và nóng.
– Vòng đời ngắn , trung bình 12-15 ngày , sức sinh sản mạnh và có khả năng kháng thuốc cao.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để hạn chế tác hại của bọ trĩ
– Bọ trĩ là loài côn trùng có khả năng quen thuốc cao , bởi vậy cần thường xuyên thay đổi các loại thuốc bảo vệ thực vật.
– Sử dụng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Emamectin benzoate ( Susupes 1.9 EC )
+ Spinetoram ( Radiant 60SC ).
+ Imidacloprid + Pyridaben ( Hapmisu 20 EC )
4. Nhện đỏ (Tetranychus urticae)
+ Tập quán sinh sống và gây hại:
– Nhện thường cư trú ở mặt dưới lá và thường chích hút dịch trong mô lá và hoa tạo thành vết hại có màu sáng , dần dần các vết chích này liên kết với nhau. Khi bị hại nặng , lá cây hoa hồng có màu nâu phồng rộp , vàng rồi khô và rụng đi.
– Nhện đỏ phát triển trong điều kiện khô và nóng.
– Vòng đời nhện đỏ khoảng 15 ngày , mỗi con cái có thể đẻ hàng trăm trứng.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Đảm bảo vườn cây thông thoáng.
– Tưới đủ ẩm trong mùa khô.
– Bón phân đầy đủ , cân đối.
– Khi mật độ nhện hại cao có thể sử dụng biện pháp tưới phun để rửa trôi nhện.
– Biện pháp hóa học: Nhện đỏ là loài dịch hại có khả năng kháng thuốc cao , bởi vậy khi sử dụng cần thường xuyên thay đổi các loại thuốc
Thay phiên , sử dụng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Abamectin ( Reasgant 1.8 EC , 3.6EC )
+ Milbemectin ( Benknock 1 EC )
+ Emamectin benzoate ( Tasieu 1.9EC , Map Winer 5WG );
+ Fenpropathrin ( Vimite 10 EC );
+ Fenpyroximate ( Ortus 5 SC );
+ Hexythiazox ( Nissorun 5 EC );
+ Propargite ( Atamite 73EC );
5. Sâu xanh ( Helicoverpa armigera )
+ Đặc điểm sinh vật học và tập quán gây hại:
– Sâu xanh là loài sâu đa thực , ngoài các cây hoa còn hại nhiều cây trồng khác.
– Sâu non có 5-6 tuổi , thời kì sâu non kéo dài 15-26 ngày , có khi tới 31 ngày. Sâu xanh thường phá lá non , ngọn non , nụ và hoa. Sâu tuổi 1 ăn phần thịt lá chừa lại biểu bì. Từ tuổi 2 trở đi đục vào nụ , ăn rỗng nụ và hoa , di chuyển từ nụ này sang nụ khác. Khi đẫy sức chui xuống đất làm kén hoá nhộng.
– Trưởng thành hoạt động ban đêm , ban ngày ẩn nấp dưới bụi cỏ , lá cây. Trưởng thành đẻ trứng rải rác từng quả thành từng cụm ở cả 2 mặt lá non , ở nụ hoa , ở đài hoa và hoa. Mỗi con có khả năng đẻ 500-800 trứng hoặc nhiều hơn. Chúng thường thích đẻ trứng ở nụ hoa và đài hoa. Thời gian phát dục của trứng từ 4-5 ngày
– Nhộng được hình thành trong đất ở độ sâu 2 , 5-3cm , thời kì nhộng kéo dài 10-12 ngày có khi tới 24 ngày.
* Vòng đời trung bình khoảng 42-50 ngày. Nhiệt độ thích hợp cho sâu phát triển đặt vào thế bất lợi là 25-28 0 C và ẩm độ là 70-75%. Đất khô ( ẩm độ < 30% rất dễ làm chết nhộng.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thu gom các bộ phận bị hại ( lá , hoa , nụ ) đem tiêu hủy.
– Biện pháp hóa học: Sử dụng một trong các thuốc sau để phòng trừ.
+ Abamectin ( Plutel 1.8 EC , 3.6EC; Reasgant 1.8 EC , 3.6EC )
+ Emamectin benzoate ( Tasieu 1.9 EC )
+ Bacillus thuringiensis ( Delfin WG , Thuricide HD , OF 36BIU )
II. BỆNH HẠI
1. Bệnh đốm đen ( Diplocarpon rosae )
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh.
– Bệnh do nấm Diplocarpon rosae gây ra.
– Bệnh lây lan nhanh trong điều kiện khí hậu ẩm ướt. Nhiệt độ thích hợp để nấm lây lan và đặt vào thế bất lợi từ 22-26 0 C , ẩm độ trên 85%. Nấm tồn tại trong đất và lan truyền qua các hoạt động của con người.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Giữ cho vườn cây thông thoáng , không để vườn cây quá ẩm ướt.
– Vệ sinh đồng đất triệt để , cắt tỉa lá bị bệnh và thu gom tiêu hủy.
-Biện pháp hóa học: có khả năng sử dụng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Carbendazim ( Carbenzim 500FL );
+ Hexaconazole ( Anvil 5SC , Tungvil 5SC )
+ Imibenconazole ( Manage 5 WP );
+ Mancozeb ( Cadilac 75WG );
+ Diniconazole ( Nicozol 12.5WP )
2. Bệnh gỉ sắt ( Phragmidium mucronatum )
+ Triệu chứng:
Vết bệnh có dạng ổ nổi màu vàng da cam hoặc màu nâu sắt gỉ , thường hình thành ở mặt dưới lá. Mặt trên mô bệnh mất màu xanh bình thường , chuyển sang màu vàng nhạt. Bệnh nặng làm lá khô cháy , dễ rụng , hoa nhỏ và ít , thường bị thay đổi màu sắt , cây còi cọc.
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh.
– Bệnh do nấm Phragmidium mucronatum gây ra
– Bào tử lan truyền trong không khí , trên tàn dư cây bệnh còn sót lại trên đồng đất , nhiệt độ cho nấm phát triển là từ 18 – 21 0 C.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Vệ sinh đồng đất , cắt tỉa lá bị bệnh , thu gom tiêu hủy triệt để tàn dư và cỏ dại.
– Có thể dùng các loại thuốc sau để phòng trừ:
+ Hexaconazole ( Anvil 5SC , Dibazole 10SL , Fulvin 5SC );
3. Bệnh mốc xám ( Botrytis cinerea )
+ Triệu chứng:
Bệnh hại chủ yếu trên hoa. Vết bệnh là nhiều đốm nhỏ màu xám trên nụ và hoa , bệnh thường làm hoa bị thối. Bệnh nặng làm cả nhánh non bị héo
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh
– Bệnh do nấm Botrytis cinerea gây ra.
– Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ và ẩm độ cao.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thu gom , tiêu hủy sớm các tàn dư cây bệnh.
– Biện pháp hóa học: Có thể dùng các thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
Copper Oxychloride + Streptomycin sulfate + Zinc sulfate ( PN – balacide 32WP );
Oxytetracycline + Streptomycin ( Miksabe 100WP );
4. Bệnh phấn trắng ( Sphaerotheca pannosa )
+ Triệu chứng:
Vết bệnh dạng bột màu trắng xám , hình thái bất định. Bệnh thường hại trên ngọn non , chồi non , lá non , bệnh hại ở cả 2 mặt lá. Bệnh nặng hại cả thân , cành , nụ và hoa , làm biến dạng lá , thân khô , nụ ít , hoa không nở , thậm chí chết cây. Bệnh phấn trắng hại nặng trên các giống hồng Đà Lạt.
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh:
Do nấm Sphaerotheca paranosa gây ra.
Nấm bệnh phát triển thích hợp trong điều kiện ẩm độ 85% , nhiệt độ 18 0 C , ở nhiệt độ 27 0 C nấm sẽ chết trong 24 giờ.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Thu gom tiêu hủy triệt để tàn dư bị bệnh.
– Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
+ Chlorothalonil ( Daconil 75WP );
+ Hexaconazole ( Anvil 5SC );
+ Iminoctadine ( Bellkute 40 WP );
+ Difenoconazole +Propiconazole ( Map super 300 EC );
+ Azoxystrobin + Difenoconazole ( Amistar top 325SC );
+ Tebuconazole + Trifloxystrobin ( Nativo 750WG )
+ Triforine ( Saprol 190DC )
5. Bệnh sùi cành , u rễ do vi khuẩn ( Agrobacterium sp. )
+ Triệu chứng:
Bệnh gây hại trên thân , cành và rễ hoa Hồng:
– Trên thân , cành: Đốt thân co ngắn lại , có những u sưng sần sùi , vỏ nứt ra tạo thành những vết khía chằng chịt , bên trong gỗ cũng nổi u. Nhiều vết sần sùi có thể nối liền thành một đọan dài , có khi bao phủ quanh cả cành , có khi chỉ một phía , cành dễ gãy và khô chết.
– Trên rễ: Xuất hiện nhiều vết u sần sùi nối liền nhau thành từng đọan dài làm cản trở khả năng hút dinh dưỡng của rễ.
– Cây bị bệnh cằn cỗi , lá biến vàng và rụng.
+ Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh
– Do vi khuẩn Agrobacterium sp.gây nên.
– Vi khuẩn xâm nhập qua vết thương xây xát , vết ghép , vết thương cơ giới… Bệnh phát triển trong mô cây tạo thành các khối u sần sùi. Vi khuẩn tồn tại trong cây bị hại và sống rất lâu trong đất.
– Nhiệt độ thích hợp cho bệnh phát triển từ 25-30 0 C , chết ở 51 0 C trong 10 phút , thích hợp trong môi trường tương đối kiềm có độ pH = 7 , 3. Bệnh lan truyền theo nước , có ký chủ rộng.
+ Biện pháp phòng trừ:
– Mật độ trồng hợp lý , thường xuyên vệ sinh và tiêu hủy thân , cành bị bệnh
– Dùng cây giống sạch bệnh.
– Ruộng trồng phải có chế độ tiêu , thoát nước tốt